Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "CLBV Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả 10 năm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí

Bài trình bày của ThS. Nguyễn Thị Thu Hà – Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí là một trong những báo cáo tiêu biểu nhất tại Hội nghị Tổng kết 10 năm Chương trình Hành động Quốc gia về nâng cao năng lực Quản lý Chất lượng Khám, Chữa bệnh.

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí được Bộ Y tế đánh giá là một điển hình xuất sắc, có sự chuyển mình mạnh mẽ từ một đơn vị ít kinh nghiệm về QLCL (trước 2013) trở thành một bệnh viện có hệ thống quản lý chất lượng toàn diện, liên tục, thực chất, tạo ảnh hưởng lớn đến các bệnh viện khu vực phía Bắc và cả nước.


TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Giới thiệu chung về bệnh viện

  • Thành lập năm 1981 với sự hỗ trợ của Thụy Điển.

  • Hiện là bệnh viện hạng I, quy mô:

    • 42 khoa/phòng,

    • 1200 giường kế hoạch (thực kê >1500 giường),

    • 1080 nhân viên y tế, trong đó 253 bác sĩ.

  • Khối lượng khám chữa bệnh lớn:

    • 345.750 lượt khám (2025),

    • ~63.000 nội trú,

    • ~96.000 ngoại trú.

  • Hướng đến năm 2030: 1500 giường, phát triển chuyên sâu.


2. Giai đoạn trước 2013 – “Chưa hiểu chất lượng”

  • Nhân viên y tế không hiểu QLCL là gì, làm như thế nào.

  • Khi Bộ Y tế kiểm tra → bệnh viện thường “đối phó”, hoàn thiện hồ sơ vào phút cuối.

  • Sự cố y khoa gần như không được báo cáo (1–2 ca/năm).

  • Chưa có chỉ số đo lường, không có dữ liệu tuân thủ quy trình, phác đồ, KSNK.

Điểm xuất phát rất thấp, thiếu nền tảng hệ thống.


3. Giai đoạn 2013–2015 – Khởi động hệ thống chất lượng

  • Bộ Y tế ban hành Thông tư 19/2013 và thí điểm Bộ Tiêu chí 1.0.

  • BV thành lập Tổ QLCL kiêm nhiệm, sau đó hình thành Hội đồng và Mạng lưới QLCL.

  • Năm 2015: tự đánh giá theo Bộ Tiêu chí 1.0 đạt 3,28/5 điểm.

=> Đây là nền tảng để chuyển sang mô hình QLCL chuyên nghiệp.


4. Từ 2016 – Xây dựng hệ thống QLCL chuyên trách

a. Thành lập Phòng QLCL

  • Trực thuộc Ban Giám đốc, hoạt động chuyên trách.

  • Đào tạo toàn bệnh viện về chất lượng.

  • Kiện toàn Hội đồng và Mạng lưới QLCL.

b. Triển khai đầy đủ Thông tư 19 + Bộ Tiêu chí 2.0

Bệnh viện triển khai theo từng điều của Thông tư 19, gồm:

  • Điều 2: Lấy người bệnh làm trung tâm → Giám đốc ký cam kết chất lượng.

  • Điều 3: Xây dựng kế hoạch chất lượng.

  • Điều 5: Xây dựng hệ thống chỉ số đo lường (BSC, KPI, báo cáo tuân thủ…).

  • Điều 6: Chuẩn hóa quy trình chuyên môn, hướng dẫn điều trị.

  • Điều 7: An toàn người bệnh – báo cáo SCYK, giám sát trực tiếp, phản hồi hằng tuần.

  • Điều 9: Đánh giá nội bộ – khảo sát hài lòng NB/NVYT – công bố chất lượng.

  • Điều 10–15: Tổ chức hệ thống QLCL gồm phòng/tổ, trưởng phòng, mạng lưới…

c. Triển khai hệ thống 94 tiêu chí chất lượng

  • Mỗi khoa/phòng được coi là một “bệnh viện con”.

  • Mỗi đơn vị có:

    • Tổ QLCL,

    • Kế hoạch chất lượng,

    • Phân công nhiệm vụ,

    • Đánh giá hàng quý.

d. Cơ chế khuyến khích – khen thưởng

  • Khen thưởng cá nhân/khoa báo cáo SCYK tốt.

  • Chia sẻ sự cố theo tinh thần học tập, không đổ lỗi.


5. Kết quả nổi bật sau 10 năm

a. Hoạt động khám chữa bệnh tăng trưởng mạnh

  • Số người bệnh KCB tăng đều mỗi năm.

  • Giường kế hoạch tăng từ 880 → 1200 giường.

  • Sự cố y khoa được báo cáo nhiều hơn → tăng tính minh bạch.

  • Sự cố nguy cơ cao (NC3) giảm rõ rệt.

  • Tỷ lệ NK bệnh viện giảm dần hằng năm, ở mức thấp.

b. Thành tựu chuyên môn

  • Tuyến tỉnh đầu tiên thực hiện lấy đa mô tạng từ người chết não.

  • Ghép tạng thành công.

  • Phẫu thuật sứt môi – hở hàm ếch giúp hàng trăm trẻ em trở lại cuộc sống bình thường.

c. Giải thưởng – công nhận

  • Giải Nhì Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Quảng Ninh (triển khai Bộ Tiêu chí).

  • Giải Ba sáng kiến Báo cáo SCYK.

  • Được cấp bản quyền tác giả về Nghiên cứu ứng dụng báo cáo SCYK.

  • Nhiều bằng khen của Sở Y tế Quảng Ninh (2015–2022).

d. Điểm chất lượng tăng mạnh

  • Điểm chất lượng năm 2024 đạt 4,64/5 điểm (tăng vượt bậc so với 3,28 năm 2015).

  • Tỷ lệ hài lòng NVYT tăng từ 74% (2015) → 94,7% (2024).

  • Tỷ lệ hài lòng người bệnh đạt 97–98,8%.

e. Đào tạo – lan tỏa mô hình

  • Hợp tác với Trường ĐHYTCC đào tạo QLCL – ATNB cho hơn 50 bệnh viện.

  • Đào tạo cầm tay chỉ việc cho >300 học viên tại Uông Bí và các TTYT.

  • Chuyển giao mô hình Báo cáo SCYK cho các đơn vị tuyến dưới.

  • Đón 38 đoàn bệnh viện tham quan học tập.


6. Các bài học kinh nghiệm

1. Vai trò quyết tâm của lãnh đạo

Giám đốc phải là người “dẫn dắt chất lượng”.

2. Mỗi khoa/phòng là hạt nhân chất lượng

Không thể làm QLCL theo kiểu “Phòng QLCL làm hết”.

3. Văn hóa chất lượng – không đổ lỗi

Khuyến khích báo cáo SCYK theo tinh thần học tập.

4. Đào tạo liên tục – chia sẻ thực hành tốt

5. Sử dụng mạnh mẽ các công cụ chất lượng

Như: chỉ số, audit, dashboard, ứng dụng CNTT.


 

Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí chứng minh rằng:

Một bệnh viện tuyến tỉnh hoàn toàn có thể xây dựng hệ thống QLCL mạnh, đồng bộ, đạt hiệu quả tương đương với các bệnh viện tuyến trung ương – nếu có chiến lược đúng, cam kết lãnh đạo, cơ chế đo lường và văn hóa chất lượng thực chất.

Uông Bí hiện là mô hình kiểu mẫu cho các bệnh viện trong tiến trình triển khai Bộ Tiêu chí 2.0 – Thông tư 19 và hướng tới Bộ Tiêu chuẩn nâng cao sau 2025.