Bài trình bày của ThS. Nguyễn Quốc Thái – Viện Y học Nhiệt đới, Trung tâm Quản lý Chất lượng Khám chữa bệnh, Bệnh viện Bạch Mai là báo cáo quan trọng, vì HIV/AIDS là một trong những chương trình y tế trọng điểm quốc gia, đòi hỏi quản lý chặt chẽ và lâu dài.
Tài liệu này trình bày bộ Tiêu chuẩn Chất lượng Lâm sàng (TCCLLS) dành cho HIV/AIDS, lần đầu tiên được xây dựng theo Quyết định 2116/QĐ-BYT (26/6/2025) và tham chiếu chuẩn quốc tế (ECDC, WHO, BHIVA). Đây là nền tảng để:
Chuẩn hóa điều trị HIV trên toàn quốc
Giảm khác biệt chất lượng giữa các cơ sở
Trích xuất – đo lường – giám sát chất lượng dựa trên dữ liệu
Tăng cường an toàn người bệnh và hiệu quả điều trị ARV
Hướng tới mục tiêu 95-95-95 của UNAIDS

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
1. Bối cảnh chung HIV/AIDS tại Việt Nam
Khó khăn
Nhận thức về TCCLLS còn mới.
Kinh phí – nguồn lực nhân sự còn hạn chế.
Chất lượng dữ liệu không đồng nhất giữa các cơ sở.
Công việc điều trị HIV đã quen theo “thói quen”, chưa chuẩn hóa bằng chỉ số.
Thuận lợi
Có nhiều hướng dẫn chuyên môn cập nhật.
HIV/AIDS là lĩnh vực được quốc tế hỗ trợ mạnh (CDC Hoa Kỳ…).
Khung TCCLLS của Bộ Y tế đã có sẵn.
Cơ hội
Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023 và Nghị định 96/2023 yêu cầu chuẩn hóa chất lượng chuyên khoa.
Có bộ khung 20 tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định 2116).
Có dữ liệu quản lý HIV tương đối đầy đủ nhờ hệ thống của VAAC/CDC.
Thách thức
Chuẩn hóa nguồn số liệu
Phân công công việc
Đào tạo nhân lực QLCL lâm sàng trong HIV
2. Cơ sở pháp lý của Bộ TCCLLS HIV/AIDS
TCCLLS HIV/AIDS được xây dựng dựa trên:
Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 – Điều 57
Nghị định 96/2023/NĐ-CP
Quyết định 2116/QĐ-BYT (2025) – Khung hướng dẫn TCCLLS
Hướng dẫn điều trị HIV/AIDS (2021) – Quyết định 5968/QĐ-BYT
Chuẩn quốc tế: ECDC, BHIVA, WHO…
=> Đây là bộ tiêu chuẩn hợp pháp – có tính bắt buộc khi triển khai toàn quốc.
3. Tiếp cận xây dựng TCCLLS HIV/AIDS
Tài liệu nhấn mạnh:
TCCLLS không phải phác đồ điều trị mà là “tập hợp các nội dung cốt lõi cần đo lường”.
TCCLLS giúp:
Đánh giá chất lượng điều trị HIV
Cải tiến liên tục
Phân định rõ vai trò Bộ Y tế – BHYT – bệnh viện – người bệnh
Chuẩn hóa dữ liệu để đánh giá hiệu quả chương trình HIV quốc gia
4. Khung 20 nội dung TCCLLS HIV/AIDS
Giống khung chung của Bộ Y tế, gồm:
A. Chất lượng nguồn lực
Cơ sở hạ tầng
Thiết bị
Nhân lực
B. Chất lượng chuyên môn
Hướng dẫn chẩn đoán – điều trị
Quy trình kỹ thuật
Tuân thủ phác đồ
Số lượng bệnh nhân
Kết quả điều trị
Theo dõi bệnh nhân trước/sau
An toàn người bệnh
Phục hồi chức năng
Chăm sóc
Dinh dưỡng lâm sàng
C. Chất lượng dịch vụ
Quyền người bệnh
Phòng chống tái phát
CNTT – Thống kê
Nghiên cứu khoa học
Đào tạo
Truyền thông GDSK
Gắn kết gia đình – cộng đồng
5. Danh mục 16 Tiêu chuẩn chất lượng HIV/AIDS
Bộ tiêu chuẩn TCCLLS HIV/AIDS gồm 16 tiêu chuẩn, nổi bật:
Tiêu chuẩn 1–3: Nguồn lực
Cơ sở khám, tư vấn riêng biệt, an toàn, bảo mật
Thiết bị xét nghiệm HIV đầy đủ, hiệu chuẩn định kỳ
Nhân lực chuyên sâu được đào tạo liên tục
Tiêu chuẩn 4–7: Chẩn đoán – Điều trị
NB được đánh giá lâm sàng & xét nghiệm tại mỗi lần khám
Điều trị ARV theo hướng dẫn quốc gia
Thủ tục khám, tư vấn, xét nghiệm theo SOP
Hệ thống quản lý hồ sơ HIV cập nhật thời gian thực
Tiêu chuẩn 8–13: Kết quả – An toàn – Toàn diện
NB điều trị ARV phải đạt ức chế virus (VL <50 copies/mL)
Nhắc hẹn – tư vấn tuân thủ điều trị
Thực hiện quy trình an toàn – xử lý phơi nhiễm – SCYK
NB tiếp cận dịch vụ hỗ trợ toàn diện (tâm lý – xã hội – dinh dưỡng)
Sàng lọc bệnh không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường…)
Sàng lọc – quản lý lao và viêm gan virus
Tiêu chuẩn 14–16: Bền vững – Quyền lợi – Cải tiến
14. Duy trì cung cấp dịch vụ không gián đoạn
15. Bảo mật thông tin, không kỳ thị
16. Thực hiện nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
6. Ví dụ tiêu chuẩn trọng tâm: Tiêu chuẩn 8 – Ức chế virus
Đây được xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất, là “chỉ số vàng” của chất lượng điều trị HIV.
Tuyên bố chất lượng:
“Mọi bệnh nhân HIV điều trị ARV phải đạt và duy trì tải lượng virus dưới ngưỡng phát hiện.”
Đo lường:
Cấu trúc
Có khả năng xét nghiệm tải lượng virus
Nhân lực được đào tạo
Cung ứng thuốc ARV đầy đủ
Hệ thống theo dõi kết quả xét nghiệm & nhắc hẹn
Quá trình
% người bệnh được làm xét nghiệm VL định kỳ (mỗi 6–12 tháng)
% người mới điều trị được xét nghiệm VL sau 6 tháng
% NB VL >50 copies được xử trí & tư vấn tăng cường
Kết quả
% NB điều trị ≥6 tháng VL <50 copies/mL
Ý nghĩa
Phục hồi miễn dịch → giảm bệnh tật, tử vong
Không lây nhiễm qua đường tình dục → chiến lược K=K (Không phát hiện = Không lây truyền)
Là nền tảng đạt mục tiêu 95-95-95 của UNAIDS
7. Cấu trúc đánh giá – xếp loại tiêu chuẩn
Mỗi tiêu chuẩn được xếp loại:
Không đạt
Đạt cơ bản
Đạt nâng cao
Đạt xuất sắc
=> Đây là khung dùng cho đánh giá nội bộ, kiểm định chất lượng và thanh toán theo chất lượng sau này.
8. Tài liệu tham khảo quốc tế uy tín
Bộ tiêu chuẩn sử dụng nhiều nguồn chuẩn:
ECDC (European Standards – 2025)
BHIVA (Standards of Care for People Living with HIV – UK)
WHO – Standards for Quality HIV Care
New York Department of Health
=> Điều này đảm bảo TCCLLS HIV/AIDS tiệm cận chuẩn quốc tế.
9. Kết luận của báo cáo
TCCLLS HIV/AIDS giúp ngành y tế:
Chuẩn hóa chất lượng khám – quản lý – điều trị HIV
Đảm bảo an toàn và quyền lợi người bệnh
Đánh giá chất lượng bằng dữ liệu đáng tin cậy
Hỗ trợ thanh toán dựa trên chất lượng (BHYT)
Tối ưu nguồn lực, giảm lãng phí
Cải thiện hiệu quả chương trình phòng chống HIV/AIDS
Tiêu chuẩn Chất lượng Lâm sàng HIV/AIDS là bước đi chiến lược, giúp Việt Nam nâng cấp toàn diện chất lượng điều trị HIV theo chuẩn quốc tế.
Bộ tiêu chuẩn này không chỉ giúp tăng tỷ lệ ức chế virus mà còn giảm kỳ thị, bảo vệ quyền người bệnh và nâng cao chất lượng sống cho hàng trăm nghìn người đang điều trị ARV.
- Đăng nhập để gửi ý kiến