1. ĐẠI CƯƠNG
- Là kỹ thuật ghép xương giữa màng xoang và bề mặt xương hàm vùng đáy xoang hàm làm tăng khối lượng xương để cấy ghép Implant.
- Nâng xoang hở là kỹ thuật mở cửa sổ xương ở thành bên xoang để ghép xương, có thể đặt implant đồng thời hoặc 6-9 tháng sau ghép xương.
2. CHỈ ĐỊNH
- Thiếu chiều cao xương cần thiết để cấy Implant vùng các răng hàm trên liên quan đến xoang hàm. Khoảng cách từ mào xương ổ đến đáy xoang dưới 4mm
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khoảng liên hàm không đủ cho làm phục hình răng.
- Khoảng gần - xa vùng mất răng không đủ cho làm phục hình răng.
- Người bệnh chưa đến tuổi trưởng thành.
- Người bệnh có bệnh lý xoang hàm không cho phép phẫu thuật.
- Người bệnh đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính trong khoang miệng.
- Người bệnh có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ thực hiện
- Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về cấy ghép nha khoa.
- Trợ thủ.
4.2. Phương tiện
4.2.1. Dụng cụ
- Bộ phẫu thuật trong miệng.
- Bộ phẫu thuật Implant.
- Bộ dụng cụ nâng xoang hở.
- Máy khoan Implant.
4.2.2. Thuốc và vật liệu
- Thuốc tê.
- Kháng sinh.
- Dung dịch sát khuẩn.
- Nước muối sinh lý.
- Implant.
- Bột xương nhân tạo.
- Kim, chỉ khâu...
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị.
4.4. Hồ sơ bệnh án
- Hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Phim X quang xác định tình trạng vùng mất răng và xoang hàm.
- Xét nghiệm cơ bản.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
5.2. Kiểm tra người bệnh
- Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.
5.3. Thực hiện kỹ thuật
5.3.1. Sát khuẩn
5.3.2. Vô cảm:
Gây tê tại chỗ và gây tê vùng
5.3.3. Bộc lộ xương hàm vùng cấy ghép và thành bên xoang
- Rạch niêm mạc màng xương dọc sống hàm vùng mất rang
- Rạch đường giảm căng một hoặc 2 phía gần xa.
- Dùng dụng cụ thích hợp bóc tách niêm mạc màng xương, bộc lộ bề mặt xương hàm vùng cấy ghép và thành bên xoang.
5.3.4. Mở cửa sổ xương
- Xác định vị trí.
- Dùng dụng cụ chuyên dụng mở cửa sổ xương sao cho thành dưới cửa sổ trên đáy xoang khoảng 3mm.
- Dùng dụng cụ thích hợp tách và nâng nhẹ màng xoang.
5.3.5. Chuẩn bị xương ghép
- Trộn bột xương nhân tạo với máu của người bệnh hoặc nước muối sinh lý.
5.3.6. Đặt xương nâng xoang
- Dùng dụng cụ thích hợp đưa bột xương đã chuẩn bị qua cửa sổ vào vùng dưới màng xoang.
- Lắp lại động tác trên cho tới khi đặt đủ khối lượng xương.
- Đặt lại mảnh xương tự thân và che cửa sổ bằng màng tự tiêu collagen.
5.3.7. Đặt Implant trong trường hợp cho phép.
- Dùng máy hoặc tay đặt Implant vào lỗ khoan trên xương với lực thích hợp.
- Vặn chặt Implant tới mức độ thích hợp và đặt nắp đậy Implant
5.3.8. Khâu đóng niêm mạc
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Trong Khi Phẫu Thuật
- Sốc phản vệ: điều trị chống sốc
- Chảy máu: cầm máu
- Thủng màng xoang hàm: Xử trí tùy từng trường hợp cụ thể
- Tổn thương chân răng lân cận: tùy trường hợp mà có thể thay đổi trục đặt Implant hoặc khâu đóng niêm mạc và theo dõi.
6.2. Sau khi phẫu thuật Nhiễm trùng
Dùng thuốc kháng sinh toàn thân và chăm sóc vết thương
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến