1. ĐẠI CƯƠNG
- Là kỹ thuật ghép xương giữa màng xoang và bề mặt xương hàm vùng đáy xoang hàm làm tăng khối lượng xương để cấy ghép Implant.
- Nâng xoang kín là kỹ thuật khoan mở đáy xoang tại vị trí sẽ cấy ghép implant ở mào xương ổ răng, thường sẽ đặt implant cùng trong một thì phẫu thuật.
2. CHỈ ĐỊNH
Thiếu chiều cao xương cần thiết để cấy Implant vùng các răng hàm trên liên quan đến xoang hàm. Khoảng cách từ mào xương ổ đến đáy xoang hàm từ 4 đến 8mm
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Khoảng liên hàm không đủ cho làm phục hình răng
- Khoảng gần - xa vùng mất răng không đủ cho làm phục hình răng
- Người bệnh chưa đến tuổi trưởng thành
- Người bệnh có bệnh lý xoang hàm không cho phép phẫu thuật
- Người bệnh đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính trong khoang miệng
- Người bệnh có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật
4. CHUẨN BỊ
4.1. Cán bộ thực hiện
- Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về cấy ghép nha khoa
- Trợ thủ
4.2. Phương tiện
4.2.1. Dụng cụ
- Bộ phẫu thuật trong miệng
- Bộ phẫu thuật Implant
- Bộ dụng cụ nâng xoang kín
- Bộ dụng cụ lấy xương tự thân
- Máy khoan Implant
4.2.2. Thuốc và vật liệu
- Thuốc tê
- Kháng sinh
- Dung dịch sát khuẩn
- Nước muối sinh lý
- Implant
- Kim, chỉ khâu...
4.3. Người bệnh
- Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị
4.4. Hồ sơ bệnh án
- Hồ sơ bệnh án theo quy định
- Phim X quang xác định tình trạng vùng mất răng và xoang hàm
- Xét nghiệm cơ bản
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
5.2. Kiểm tra người bệnh
- Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ, thử phản ứng kháng sinh
5.3. Thực hiện kỹ thuật
5.3.1. Sát khuẩn
5.3.2. Vô cảm:
Gây tê tại chỗ và gây tê vùng
5.3.3. Bộc lộ xương hàm vùng cấy ghép
- Rạch niêm mạc màng xương dọc sống hàm vùng mất răng
- Dùng dụng cụ thích hợp bóc tách niêm mạc màng xương, bộc lộ bề mặt xương hàm vùng cấy ghép
Trong một số trường hợp không cần rạch niêm mạc thì có thể dùng mũi cắt tròn (tissue punch) để cắt lợi.
5.3.4. Khoan xương
- Xác định vị trí
- Khoan bằng mũi khoan định vị
- Khoan mũi hướng dẫn tới vị trí cách đáy xoang 1mm
- Kiểm tra hướng và độ sâu của lỗ khoan
- Mở đáy xoang bằng dụng cụ thích hợp
- Dùng dụng cụ thích hợp tách và nâng nhẹ màng xoang
- Khoan các mũi khoan lớn dần đến đường kính đã chọn.
- Dùng dụng cụ thu hồi xương tự thân trong quá trình khoan mở đáy xoang hoặc lấy xương từ một vị trí khác trong miệng như vùng cằm, cành cao, lồi củ ….
5.3.5. Chuẩn bị xương ghép
- Có thể trộn xương tự thân với kháng sinh.
5.3.6. Đặt xương nâng xoang
- Dùng dụng cụ thích hợp đưa xương tự thân đã chuẩn bị qua lỗ khoan vào vùng dưới màng xoang.
- Lắp lại động tác trên cho tới khi đặt đủ khối lượng xương.
5.3.7. Đặt Implant
- Dùng máy hoặc tay đặt Implant vào lỗ khoan trên xương với lực thích hợp.
- Vặn chặt Implant tới mức độ thích hợp
5.3.8. Đặt nắp đậy Implant hoặc trụ liền thương
5.3.9. Khâu đóng niêm mạc
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Trong Khi Phẫu Thuật
- Sốc phản vệ: điều trị chống sốc
- Chảy máu: cầm máu
- Rách màng xoang: Xử trí tùy từng trường hợp cụ thể
- Thủng màng xoang: Khâu màng xoang và/hoặc đặt màng Colagen che kín lỗ thủng rồi tiếp tục thực hiện kỹ thuật
- Tổn thương chân răng lân cận: tùy trường hợp mà có thể thay đổi trục đặt Implant hoặc khâu đóng niêm mạc và theo dõi.
6.2. Sau khi phẫu thuật
- Nhiễm trùng: Dùng thuốc kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ vết thương
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến