1. ĐẠI CƯƠNG
Lao thân xương đùi ít gặp, thường được phát hiện nhờ tế bào học đường rò hoặc mô bệnh khi sinh thiết tổn thương, tuy nhiên việc mổ nạo viêm lao xương đùi là cần thiết, phối hợp với điều trị nội khoa để sớm loại bỏ tổn thương lao.
2. CHỈ ĐỊNH
Tổn thương lao xương đùi có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật mổ xương khớp, chỉnh hình, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.
4.2. Dụng cụ
Bộ dụng cụ phẫu thuật chung.
4.3. Người bệnh
Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.
4.4. Hồ sơ bệnh án
- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Các xét nghiệm (về máu, nước tiểu, điện tim,…) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang xương đùi thẳng nghiêng thường quy và chụp cắt lớp vi tính.
- Xquang phổi xem có tổn thương lao phổi phối hợp hay không.
- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Tư thế
Người bệnh nằm ở tư thế thuận lợi bộc lộ được vùng tổn thương một cách rõ ràng nhất.
5.2. Vô cảm
Gây tê tủy sống.
5.3. Kỹ thuật
Có nhiều đường để mổ vào xương đùi; trong lao xương chọn đường mổ vào phía ngoài xương đùi:
- Bệnh nhân nằm ngửa, kê cao mông bên mổ với một cái gối. Rạch dọc mặt ngoài đùi, hướng từ mấu chuyển lớn đến trên lồi cầu ngoài của đùi, độ dài tùy theo yêu cầu. Rạch cân theo đường rạch da.
- Bộc lộ 1/3 trên đùi từ phía ngoài: cắt ngang nửa sau của cân đùi, dùng dao điện rạch hình chữ L sát xương tách rời cơ rộng ngoài; vén cơ này ra trước làm lộ 1/3 trên xương đùi.
- Bộc lộ 1/3 dưới xương đùi từ phía ngoài: kéo dài đường rạch da xuống đến lồi củ Gerdy; rạch cân đùi. Muốn bộc lộ lồi cầu ngoài đùi thì cần buộc bó mạch trên ngoài của gối. Luồn ngón tay chỏ vào dưới cơ rộng ngoài từ dưới lên, sau đó tách cả khối cơ rộng ngoài rời khỏi màng liên cơ, làm rõ xương đùi ở sâu.
- Trên đây mô tả đường vào cơ bản để bộc lộ xương đùi; khi bộc lộ được rồi thì việc nạo viêm xương làm như thông lệ; thực tế các ổ viêm xương do lao thường kèm theo các ổ áp xe tự bóc tách các phần mềm đến tận dưới da, hoặc rò mủ ra ngoài, phẫu thuật trở nên đơn giản hơn; chỉ cần rạch da trực tiếp vào vùng tổn thương hoặc qua miệng vết rò:
- Lần lượt tách cân cơ, tách tổ chức đường rò và bộc lộ vùng xương đùi bị tổn thương.
- Nạo sạch tổ chức viêm lao bằng thìa nạo.
- Cân nhắc những trường hợp tổn thương xương nhiều, người cao tuổi, loãng xương có thể bị gẫy thứ phát.
- Lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ.
- Rửa sạch vùng mổ bằng nước ôxy già và betadine.
- Cầm máu kỹ vùng mổ.
- Đặt hai ống dẫn lưu vào lòng ổ viêm để dẫn lưu, bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.
6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
6.2. Xử lý
- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội nhiễm 7 ngày.
- Chống suy kiệt, tăng cường dinh dưỡng và sức đề kháng.
- Xoa bóp vận động thụ động.
- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.
- Đăng nhập để gửi ý kiến