Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "CLBV Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật nạo viêm lao khớp cùng chậu

1. ĐẠI CƯƠNG

Khớp cùng chậu là một khớp lớn, diễn biến lâm sàng của lao khớp cùng chậu thường âm thầm, thường được phát hiện bởi các khối sưng mềm mặt sau khớp, vùng mông cùng bên; phim chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ rất có giá trị đánh giá mức độ tổn thương khớp cũng như các ổ áp xe nếu có, đặc biệt là những khối áp xe lớn ở mặt trước khớp dễ nhầm lẫn với một số bệnh lý khác vùng bụng dưới.

2. CHỈ ĐỊNH

Tổn thương lao khớp cùng chậu có áp xe, xương chết, cần được nạo viêm, dẫn lưu, phối hợp với điều trị nội khoa, sớm loại bỏ ổ lao khớp, giải quyết triệu chứng đau cho người bệnh.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có các rối loạn về hô hấp, tim mạch cấp, rối loạn chức năng đông/chảy máu.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

- Phẫu thuật viên nắm vững kỹ thuật mổ xương khớp, xử lý tai biến trong và sau phẫu thuật.
- Gây mê viên: gây mê có kinh nghiệm, theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ người bệnh trong và sau phẫu thuật.

4.2. Dụng cụ

Bộ dụng cụ phẫu thuật chung.

4.3. Người bệnh

Được giải thích kỹ về cuộc phẫu thuật và tình hình bệnh tật, khả năng hồi phục tổn thương.

4.4. Hồ sơ bệnh án

- Đầy đủ theo qui định: thủ tục hành chính, cam đoan chấp nhận phẫu thuật, thủ thuật và gây mê hồi sức.
- Ghi nhận xét trước phẫu thuật về tình trạng người bệnh, mức độ tổn thương.
- Các xét nghiệm (về máu, nước tiểu, điện tim, siêu âm,...) trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
- Xquang khớp cùng chậu hai bên thẳng thường quy và chụp cắt lớp vi tính khớp cùng chậu.
- Xquang phổi thường quy.
- Điều trị bằng thuốc chống lao trước phẫu thuật ít nhất 2 tuần.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Tư thế

Người bệnh nằm nghiêng sấp bộc lộ rõ bên khớp bị lao.

5.2. Vô cảm

- Gây tê tủy sống.
- Có thể gây mê tĩnh mạch.

5.3. Kỹ thuật

- Sát trùng vùng phẫu thuật bằng dung dịch betadine.
- Đường rạch: rạch da 4 đến 5cm dọc ngoài sát phía sau khớp cùng chậu, thường là qua vị trí khối áp xe.
- Mở bao áp xe, hút mủ, qua lòng ổ áp xe, sẽ thấy ngay diện sau của khớp.
- Kiểm tra tình trạng tổn thương khớp, thường thấy diện khớp nham nhở, có những trường hợp khớp bị phá hủy nhiều, có mảnh hoặc cục xương chết lớn, sau khi được lấy bỏ, có thể kiểm tra mặt trước khớp khá dễ dàng và lấy hết được ổ áp xe, tổ chức viêm lao ở phía trước.
- Lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh, lấy mủ làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Làm sạch vùng mổ bằng nước ô xy già, betadine.
- Đặt hai ống dẫn lưu vào vùng mổ để bơm rửa, để ống dẫn lưu 7-10 ngày.
- Kiểm tra an toàn vùng phẫu thuật.
- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.
- Lưu ý: một số trường hợp lao khớp cùng chậu có áp xe lớn ở mặt trước khớp, vùng hố chậu, xác định rõ trên phim chụp cắt lớp, siêu âm, có thể áp dụng đường mổ phía trước để dẫn lưu áp xe, nạo viêm khớp (đường mở hố chậu).

6. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi (lưu ý đặc biệt với người cao tuổi) 

Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.

6.2. Xử lý

- Thuốc giảm đau.
- Kháng sinh chống bội nhiễm 5-7 ngày.
- Xoa bóp vận động thụ động.
- Lưu ý: dùng thuốc chống lao đầy đủ theo phác đồ quy định ngay sau khi phẫu thuật.