1. ĐẠI CƯƠNG - GIẢI PHẪU
1.1. Đại cương
Lấy máu tĩnh mạch bẹn thường được dùng trong các khoa lâm sàng. Tuy nhiên thủ thuật này cũng có nguy cơ đặc biệt là nhiễm khuẩn. Có thể lấy máu tĩnh mạch bẹn để làm xét nghiệm máu. Nếu bắt buộc phải truyền máu hay dịch qua tĩnh mạch bẹn thì nhất thiết phải đặt catheter, không dùng kim vì dễ truyền dịch ra ngoài.
1.2. Giải phẫu
1.2.1. Tĩnh mạch bẹn nằm trong tam giác scarpa, đi trong động mạch đùi, được giới hạn bởi
Dây chằng bẹn - Cơ may - Cơ khép đùi
1.2.2. Trong tam giác scarpa liên quan có
- Đỉnh tam giác: Dây thần kinh - Động mạch - Tĩnh mạch
- Đáy tam giác: Cơ thắt lưng đáy chậu - Cơ lược - Cơ may
2. CHỈ ĐỊNH
Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt là các xét nghiệm khí máu, điện giải ở người bệnh tru mạch, phù to toàn thân, quá béo, tĩnh mạch dễ vỡ, khó dùng các tĩnh mạch ngoại vi khác hoặc da vùng lấy máu bị bỏng, loét
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vùng tĩnh mạch bẹn bị tổn thương, bầm tím, bỏng …..
- Thận trọng trong các trường hợp người bệnh bị bệnh rối loạn đông máu
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Hai điều dưỡng viên
4.2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc
4.2.1. Dụng cụ vô khuẩn
- Khay chữ nhật, khay hạt đậu, kìm kocher, ống cắm kìm kocher, hộp đựng bông cồn, bông khô vô khuẩn, gạc vô khuẩn, găng tay vô khuẩn
- Bơm, kim tiêm vô trùng dùng một lần (cỡ số phù hợp).
4.2.2. Dụng cụ khác
- Cồn 70o, cồn Iốt, cồn sát khuẩn tay nhanh, kéo, băng dính, băng ép, băng cuộn, gối kê mông, ống nghiệm, giá để ống nghiệm, bút ghi ống nghiệm, phiếu xét nghiệm. Hộp kháng thủng đựng vật sắc nhọn, xô hoặc túi đựng rác thải.
4.3. Người bệnh
- Điều dưỡng: thăm hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
- Thông báo, giải thích cho người bệnh hoặc người nhà biết về kỹ thuật sắp làm
- Cho người bệnh nhịn ăn trước khi lấy máu theo yêu cầu của xét nghiệm.
4.4. Hồ sơ bệnh án
Có kèm theo phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Kiểm tra hồ sơ
5.2. Kiểm tra người bệnh
Đối chiếu với hồ sơ bệnh án. Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp.
5.3. Thực hiện kỹ thuật
- Điều dưỡng rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang
- Mang dụng cụ đến bên giường người bệnh, Động viên người bệnh.
- Ghi tên, tuổi, số giường, khoa phòng của người bệnh vào ống nghiệm
- Đặt người bệnh ở tư thế thích hợp: nằm ngửa, đầu hơi cao, chân thấp, quay ra ngoài và duỗi thẳng (30 độ so với trục giữa thân), đặt gối kê mông để bộc lộ đường đi của tĩnh mạch bẹn.
- Sát khuẩn tay nhanh, đi găng vô khuẩn
- Sát khuẩn vùng làm thủ thuật bằng bông cồn theo hình xoáy trôn ốc 2 lần (cồn Iốt trước, cồn 70o sau).
- Xác định động mạch đùi (Chỗ động mạch nảy mạnh nhất trên đường nếp lằn bẹn), dùng ngón trỏ và giữa cố định động mạch đùi.
- Chọc kim chếch 45 độ so với bề mặt da tại vị trí dưới cung đùi 2cm, phía trong động mạch đùi 1cm, vừa chọc vừa hút chân không tới khi có dòng máu đỏ thẫm trào vào bơm tiêm thì dừng lại hút nhẹ nhàng đủ số lượng máu làm xét nghiệm.
- Rút kim nhanh, ấn giữ bông khô vô khuẩn tại nơi vừa lấy máu trong 3-5 phút đề cầm máu, đồng thời đặt bơm kim vào khay vô khuẩn.
- Dùng băng dính băng ép điểm chọc kim.
- Bơm máu nhẹ nhàng vào ống nghiệm, tránh để vỡ hồng cầu. Bỏ bơm kim tiêm vào nơi quy định, lắc nhẹ ống máu (nếu có chất chống đông).
- Giúp người bệnh về tư thế thoải mái. Dặn người bệnh những điều cần thiết
- Thu gọn dụng cụ, tháo bỏ găng tay, rửa tay
- Ghi phiếu theo dõi và chăm sóc. Gửi bệnh phẩm đi làm xét nghiệm
Chú ý: Nên có người phụ để giúp: giữ và cố định người bệnh khi tiến hành lấy máu, đồng thời ấn giữ bông cầm máu tại điểm chọc kim sau khi lấy máu.
6. THEO DÕI
Theo dõi sắc mặt và diễn biến của người bệnh trong và sau khi thực hiện kỹ thuật
7. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
7.1. Chọc nhầm vào động mạch hoặc vào dây thần kinh
→ rút ngay kim và băng ép tại điểm chọc, báo bác sỹ để có hướng xử trí phù hợp và kịp thời
7.2. Chảy máu tại điểm chọc
Do giữ bông không chặt và không đủ thời gian sau lấy máu hoặc người bệnh bị rối loạn đông máu
→ Băng ép tại điểm chọc.
7.3. Tụ máu vùng bẹn do chảy máu tại điểm chọc
→ Băng ép bằng gạc lạnh quanh nơi tụ máu.
7.4. Một số tai biến ít gặp hơn
Nhiễm trùng tại điểm chọc, viêm tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch chủ, tắc mạch phổi, chảy máu vào ổ bụng, thiếu máu cục bộ do tắc động mạch chi
→ Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn và toàn trạng, báo bác sỹ để có hướng xử trí phù hợp và kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xét nghiệm. Hướng dẫn quy trình chăm sóc người bệnh, tập II, trang 413 - 415. NXB Y học 2004.
2. Hình 407. Atlas giải phẫu người. Frank H. Netter, MD - Nhà xuất bản y học - 2009.
3. http://www.uams.edu/clinlab/venipuncture.htm
4. http://emedicine.medscape.com/article/80279-overview
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến