1. ĐẠI CƯƠNG
Là kỹ thuật điều trị khuyết tật khe hở chéo mặt hai bên bẩm sinh, tái tạo lại cấu trúc giải phẫu, phục hồi các chức năng và thẩm mỹ
2. CHỈ ĐỊNH
Khe hở chéo mặt hai bên bẩm sinh
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tình trạng toàn thân không cho phép điều trị
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
- Phẫu thuật viên: Bác sỹ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật Hàm mặt
- Kíp phẫu thuật.
- Kíp gây mê.
4.2. Phương tiện
4.2.1. Phương tiện và dụng cụ.
Bộ phẫu thuật phần phần mềm hàm mặt
4.2.2. Thuốc và vật liệu
- Thuốc tê tại chỗ có Adrenalin 1/100.000
- Chỉ vicryl 4.0, 5.0, 6.0
- Chỉ nilon 5.0….
4.3. Người bệnh
Người bệnh và/ hoặc người giám hộ được giải thích và đồng ý điều trị
4.4. Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án theo quy định.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Kiểm tra hồ sơ bệnh án
5.2. Kiểm tra người bệnh
Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ
5.3. Các bước kỹ thuật
5.3.1. Sát khuẩn.
5.3.2. Vô cảm:
Gây mê toàn thân.
5.3.3. Tạo hình khe hở chéo mặt hai bên
- Thiết kế đường rạch: Dùng bút chuyên dụng vẽ đường rạch da hai bên khe hở theo phương pháp đã lựa chọn.
- Gây tê tại chỗ hai bên bờ khe hở bằng thuốc tê có Adrenalin 1/100.000.
- Rạch da và mô dưới da theo đường vẽ đã được thiết kế.
- Bóc tách mép vết mổ theo 3 lớp:
+ Da.
+ Lớp cơ.
+ Niêm mạc.
- Rạch đường giảm căng ngách tiền đình bên khe hở nếu cần.
- Cầm máu bằng dao điện.
- Khâu phục hồi môi tuân thủ các mốc giải phẫu và theo trình tự:
+ Lớp niêm mạc nền mũi.
+ Lớp niêm mạc môi - má.
+ Lớp cơ.
+ Da.
- Băng vô khuẩn.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Trong phẫu thuật
Chảy máu: Cầm máu.
6.2. Sau phẫu thuật
- Chảy máu: Cầm máu
- Nhiễm khuẩn: Điều trị kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.
- Đăng nhập để gửi ý kiến