1. ĐẠI CƯƠNG
Áp-xe tồn dư sau mổ gan là những ổ mủ có vỏ sau phẫu thuật cắt gan.
Áp-xe tồn dư có thể là máu tụ, ổ dịch nhiễm trùng hoặc các ổ dịch mật.
2. CHỈ ĐỊNH
- Các ổ áp xe gan lớn > 5cm.
- Áp xe gan có triệu chứng: đau, sốt, không đáp ứng với điều trị nội khoa.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có rối loạn đông máu, nhiễm trùng toàn thân nặng,
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa ngoại chung, tiêu hóa hoặc gan mật hoặc bác sĩ điện quang can thiệp
4.2. Người bệnh
- Nhịn ăn 6 giờ trước mổ.
- Được giải thích về quy trình, nguy cơ tai biến của thủ thuật.
4.3. Phương tiện
- Máy siêu âm với đầu dò 2-5Mhz
- Kim chọc, sonde dẫn lưu.
- Chỉ khâu cố định sonde.
4.4. Dự kiến thời gian phẫu thuật
30 - 60 phút
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Tư thế
- Người bệnh nằm ngửa hoặc nghiêng phải, tùy theo vị trí ổ áp-xe
- Vô cảm: Tê tại chỗ
5.2. Kỹ thuật
Bước 1: Đặt đầu dò siêu âm, xác định vị trí ổ áp-xe. Xác định vị trí tiếp cận ổ áp-xe thuận lợi nhất, tránh các mạch máu lớn.
Bước 2: Gây tê tại chỗ dự kiến chọc.
Bước 3: Rạch da 0,5cm, chọc kim dẫn đường qua da dưới hướng dẫn siêu âm, hút mủ gửi vi sinh.
Bước 4: Sau khi xác định chính xác kim đã ở trong ổ áp-xe, luồn ống dẫn lưu theo.
Bước 5: Cố định dẫn lưu.
6. THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN - BIẾN CHỨNG
6.1. Theo dõi
- Trong 24h đầu: Theo dõi sát mạch, huyết áp, nhiệt độ, nước tiểu, dẫn lưu.
- Làm xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hóa: chức năng gan thận, điện giải ngày thứ 1 sau mổ.
6.2. Xử trí biến chứng
- Chảy máu:
. Truyền máu, hồi sức tích cực.
. Can thiệp nút mạch dưới điện quang hoặc mổ lại cầm máu.
- Viêm phúc mạc:
. Điều trị kháng sinh liều cao
. Phẫu thuật mở bụng rộng rãi, lau rửa.
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến