1. NGUYÊN LÝ
Hàng rào máu não (Blood Brain Barrier - BBB) bình thường, giữ cho phần lớn các ion từ máu không di chuyển vào được tổ chức não. Khi hàng rào máu não bị tổn thương do một số tác nhân như: chấn thương, viêm, áp xe, ung thư,... các chất trong máu có thể thâm nhập vào khoang ngoài tế bào của vùng tổn thương. Nếu đưa một thuốc phóng xạ vào máu và khi hàng rào máu - não bị tổn thương, thuốc phóng xạ sẽ thâm nhập được qua thành mạch và xuất hiện trong khoang ngoài tế bào tổ chức não, tạo thành vùng có hoạt độ phóng xạ cao "điểm nóng" so với tổ chức não xung quanh và phát hiện được qua xạ hình não.
2. CHỈ ĐỊNH
- U não nguyên phát hoặc thứ phát.
- Viêm não, màng não.
- Bệnh lý mạch máu não: AVM, Cavernom, tổn thương giảm tưới máu não...
- Tổn thương khu trú nội sọ khác.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.
- Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
- Điều dưỡng Y học hạt nhân
- Cán bộ hóa dược phóng xạ
- Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
- Cán bộ an toàn bức xạ
4.2. Phương tiện, thuốc phóng xạ
- Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, SPECT/CT, máy chuẩn liều phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.
- Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: DTPA ( Diethylen Triamine Pentaacetic Acid).
Đồng vị phóng xạ: 99mTc-Pertechnetat.
Liều dùng: 15-25 mCi (555-925 MBq). Tiêm tĩnh mạch.
4.3. Dụng cụ, vật tư tiêu hao
- Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
- Kim lấy thuốc, kim tiêm.
- Bông, cồn, băng dính.
- Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.
- Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
4.4. Chuẩn bị người bệnh
- Hỏi, khám lâm sàng, xét nghiệm để loại trừ người bệnh đang có thai, đang cho con bú (người bệnh nữ).
- Phổ biến cho người bệnh các yêu cầu của quy trình kỹ thuật để hợp tác trong quá trình xét nghiệm.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Tư thế người bệnh: nằm ngửa.
- Sử dụng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%, matrix 128 x 128.
- Thời điểm ghi đo: 30 phút sau khi tiêm thuốc.
- Tư thế ghi đo: ghi hình cắt lớp SPECT: góc quay 360o, 64 bước, 20 giây/bước.
6. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
6.1. Hình ảnh bình thường
Người bình thường trên hình ghi là một nền "lạnh": các bán cầu đại não hiện ra cân đối và hầu như không có hoạt độ phóng xạ.
6.2. Hình ảnh bệnh lý
- U màng não thường là ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao -"điểm nóng", đồng đều, hình tròn, ở vùng vòm hoặc mặt nền của não.
- U não nguyên phát: hình tổn thương, tăng hấp thu thuốc phóng xạ.
- U não thứ phát: thường có một hoặc nhiều ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao - "điểm nóng", phân bố không đồng đều, đường viền không đều, không rõ, lồi lõm do khối u phát triển sâu vào mô não, trong khối u có thể có vùng hoại tử khuyết phóng xạ.
- Áp xe não: hình ảnh tổn thương tăng hấp thu thuốc phóng xạ hình vòng nhẫn, khuyết hoặc giảm hoạt độ vùng trung tâm.
- Viêm não, màng não: hình ảnh tăng hấp thu thuốc phóng xạ lan toả, ranh giới không rõ ràng.
7. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Tiêm chệch ven, hoạt độ phóng xạ máu thấp. Xử trí: tiến hành làm lại kỹ thuật vào ngày khác.
- Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.
- Đăng nhập để gửi ý kiến