Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "CLBV Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật lấy đường rò cạnh cổ

1. ĐẠI CƯƠNG

Rò cạnh cổ là một dị tật bẩm sinh, bao gồm rò khe túi mang 1, 2, 3, 4. Biểu hiện với lỗ rò ngoài da dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm. Lỗ rò bên trong nằm ở ống tai ngoài, hố amidan, hoặc ở xoang lê.
Phẫu thuật này nhằm lấy toàn bộ đường rò.

2. CHỈ ĐỊNH

Có đường rò cạnh cổ.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Khi đang áp xe hoặc đang viêm tấy.
- Chống chỉ định chung của phẫu thuật.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng trở lên.

4.2. Phương tiện

- Như phẫu thuật mở cạnh cổ.
- Thêm que thăm dò, kim đầu tù, xanh methylen, bộ soi thực quản (để kiểm tra xoang lê).

4.3. Người bệnh

- Như chuẩn bị chung: xét nghiệm cơ bản
- Chụp đường rò có bơm thuốc cản quang (không bắt buộc).
- Soi kiểm tra xoang lê trước khi mổ.

4.4. Hồ sơ bệnh án

Theo quy định chung.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Vô cảm

Gây mê toàn thân.

5.2. Kỹ thuật

Thì 1: Rạch da
- Có thể bơm xanh metylen vào đường rò.
- Có hai cách rạch da:
+ Rạch da theo đường mổ tuyến mang tai đối với rò khe mang I.
+ Rạch ngang cổ (theo nếp lằn cổ).
Thì 2: Bộc lộ đường rò
- Rạch qua lớp cân cổ nông, bóc tách bộc lộ đường rò một cách cẩn thận.
- Tiếp tục phẫu tích lên trên đến tận cùng đường rò.
Thì 3: Cắt bỏ đường rò
- Đối với rò túi mang IV (rò xoang lê), nên phối hợp với nội soi để xác định miệng lỗ rò xoang lê, dùng kẹp không mấu kẹp bịt miệng lỗ rò. Kiểm tra qua ống soi, thấy đường rò đã được bịt kín.
- Đóng đường rò bằng chỉ không tiêu.
- Cắt bỏ đường rò.
- Khâu vùi miệng cắt.
Thì 4: Khâu phục hồi đường rạch
- Đặt dẫn lưu.
- Đóng hốc mổ 2 lớp.
- Băng ép.

6. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC

- Kháng sinh.
- Băng ép, theo dõi chảy máu.
- Sau 48 giờ, rút ống dẫn lưu.
- Cắt chỉ sau 7 ngày.
Chú ý: nếu đường rò lớn, tổn thương vùng xoang lê nhiều: cho ăn qua ống xông trong 5- 7 ngày.

7. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

- Tụ máu vùng cổ: cần theo dõi để phát hiện sớm.
- Nhiễm khuẩn vùng cổ: kháng sinh.
- Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược, thần kinh thanh quản trên thần kinh VII.
- Tái phát: vì không lấy hết đường rò, đặc biệt khi đường rò đã bị áp xe hoặc còn nhánh phụ.