1. ĐẠI CƯƠNG
Rò túi lệ là tình trạng tồn tại một đường rò từ túi lệ ra ngoài da mi có thể là do bẩm sinh hoặc mắc phải. Với các trường hợp do bẩm sinh và ống lệ mũi thông thì có thể đống lỗ rò đơn thuần.
2. CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp rò túi lệ mà ống lệ mũi thông.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rò túi lệ có kèm tắc ống lệ mũi.
- Tình trạng toàn thân và tại mắt không cho phép phẫu thuật.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
4.2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật trung phẫu. Chỉ khâu 6-0.
4.3. Người bệnh
Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.
4.4. Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Kiểm tra hồ sơ
5.2. Kiểm tra người bệnh
5.3. Thực hiện kỹ thuật
5.3.1. Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
5.3.2. Kỹ thuật
- Rạch da quanh vùng lỗ rò cong theo nếp da mi (để tránh tạo sẹo xấu).
- Cắt hết tổ chức biểu mô trong lòng đường rò.
- Đốt cầm máu.
- Khâu đóng lỗ rò bằng chỉ không tiêu 6-0. Cần chú ý khâu sâu để đảm bảo lỗ rò liền tốt.
6. THEO DÕI
Kháng sinh toàn thân, tại chỗ, chống phù nề
7. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG
- Phẫu thuật hầu như không có biến chứng gì.
- Cắt chỉ khâu da sau 10 ngày.
- Đăng nhập để gửi ý kiến