1. ĐỊNH NGHĨA
Là phẫu thuật chuyển ngón chân lên tái tạo ngón tay bằng kĩ thuật vi phẫu.
2. CHỈ ĐỊNH
Khuyết ngón cái hoặc nhiều ngón tay ở bàn tay gây ảnh hưởng chức năng của bàn tay do các nguyên nhân: dị tật bẩm sinh, di chứng chấn thương,...
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối phụ thuộc các yếu tố lựa chọn người bệnh
4. CÁC YẾU TỐ LỰA CHỌN NGƯỜI BỆNH TRƯỚC PHẪU THUẬT
- Độ tuổi
- Các bệnh lý về tiểu đường, tim mạch, mạch máu, các yếu tố đông máu.
- Sử dụng các chất kích thích, co mạch.
- Hút thuốc
- Mong muốn của người bệnh về kết quả phẫu thuật
5. CHUẨN BỊ
5.1. Người thực hiện
- Kíp phẫu thuật: 02 kíp phẫu thuật từ 4-6 phẫu thuật viên tạo hình vi phẫu.
- Kíp gây mê: 01 bác sỹ gây mê, 01 phụ mê.
- Kíp dụng cụ: 02 điều dưỡng dụng cụ, 01 điều dưỡng chạy ngoài, 01 hộ lý.
- Hồi tỉnh: 01 bác sỹ gây mê, 01 điều dưỡng hồi tỉnh.
5.2. Người bệnh
Làm các xét nghiệm: xét nghiệm cơ bản, chụp các phim theo yêu cầu
- Làm đủ các xét nghiệm chẩn đoán, chú ý các bệnh lý phối hợp: Tim mạch, tiểu đường...Đánh giá tình trạng toàn thân như tuổi, cơ địa, những bệnh mãn tính phối hợp có ảnh hưởng tới cuộc phẫu thuật, trong thời kỳ hậu phẫu. Đánh giá khả năng phẫu thuật để chuẩn bị cho cuộc mổ diễn ra an toàn và hiệu quả nhất.
- Nơi nhận phải được đánh giá để xác định về tình trạng xương khớp, mạch máu, gân. Nơi lấy vạt được kiểm tra các dấu hiệu của bệnh mạch máu ngoại biên, kiểm tra mạch bằng khám hoặc Doppler siêu âm, chụp mạch.
- Dùng kháng sinh dự phòng nếu cần thiết.
- Giải thích cho người bệnh và gia đình biết rõ bệnh và tình trạng toàn thân, về khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về các tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, do cơ địa của người bệnh
- Chuẩn bị trước mổ theo quy trình Ngoại khoa thông thường
5.3. Phương tiện
5.3.1. Phục vụ phẫu thuật
- Phòng mổ lớn cho gây mê toàn thân kéo dài
- Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình.
- Bộ dụng cụ mạch máu
- Bộ dụng cụ vi phẫu
- Chỉ phẫu thuật và chỉ vi phẫu.
- Bông băng, gạc
- Kính vi phẫu
5.3.2. Gây mê
- Máy mê
- Máy giữ nhiệt độ cho người bệnh
- Bơm tiêm điện
5.4. Thời gian phẫu thuật
8-12h
6. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
6.1. Tư thế
- Người bệnh nằm ngửa
- Bộc lộ vùng tay chuẩn bị nhận ngón chân cần phẫu thuật
- Bộc lộ chân nơi vạt, cần đặt một nệm chèn vùng
- Sát khuẩn nơi cho vạt và nơi lấy vạt
6.2. Vô cảm
Nội khí quản đường miệng
6.3. Kỹ thuật
6.3.1. Kíp 1
Chuẩn bị nơi nhận vạt
- Phẫu tích bộc lộ phần xương khớp đốt bàn còn lại vùng nhận vạt
- Tìm gân gấp gân duỗi dự kiến sẽ nối với gân của phần ngón chân đưa lên.
- Tìm và bộc lộ mạch nhận gồm 01 động mạch, 02 tĩnh mạch, tìm thần kinh cảm giác.
6.3.2. Kíp 2
- Thiết kế theo đường rạch da hình chữ V và zic zắc để lấy vạt ngón chân. Có thể lấy 1 ngón hoặc 2 ngón tùy theo chỉ định. Lấy ngón cái hoặc ngón thứ 2 bàn chân.
- Phẫu tích cuống mạch đủ dài để nối với mạch nhận.
- Phẫu tích gân gấp, gân duỗi đính kèm với từng ngón chân.
- Cắt xương
- Cầm máu, đóng trực tiếp.
6.3.3. Chuyển vạt và nối mạch, Kết hợp xương bằng kim Kirschner hoặc nẹp vis, nối gân gấp- gân duỗi.
- Phẫu tích, chuẩn bị mạch, nối mạch máu thần kinh bằng kính vi phẫu với chỉ 9.0,10.0.
- Đóng vết mổ
- Nẹp bột.
7. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Toàn trạng: Mạch, Huyết áp, Hô hấp, Công thức máu...
- Theo dõi vạt: Doppler vạt 30 phút/lần trong 48h đầu và 3 lần/ngày tiếp theo, màu sắc, hồi lưu, nhiệt độ...
- Sử dụng Heparin bơm tiêm điện 05-07 ngày sau phẫu thuật, gối aspegic ngày thứ 5.
- Theo dõi hồi lưu mao mạch vạt và nơi cho vạt.
- Theo dõi vận động, cảm giác nơi cho vạt.
8. BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ
- Tắc mạch vạt: trong 1h đầu sau phẫu thuật: kiểm tra mạch dưới kính vi phẫu tại phòng mổ xử trí theo kết quả kiểm tra, cắt bớt chỉ tại vạt, tại cuống....
- Chảy máu: Cầm máu tại phòng mổ, giảm bớt liều Heparin.
- Nhiễm trùng: Kháng sinh theo kháng sinh đồ
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến