BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3908/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “hướng dẫn điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn điều trị dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG
THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3908/QĐ-BYT ngày 20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC LỤC
DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN “HƯỚNG DẪN DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH”
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN KHUYẾN CÁO
1. Nhóm khuyến cáo:
2. Mức bằng chứng
3. Mức khuyến cáo ASH
CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa:
2. Dịch tễ học:
3. Sinh lý bệnh:
4. Yếu tố nguy cơ:
CHƯƠNG 2. CHIẾN LƯỢC DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH CHUNG
1. Quy trình chung dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân:
2. Lưu ý điều chỉnh liều khi dự phòng TTHKTM trên nhóm bệnh nhân đặc biệt:
CHƯƠNG 3. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN NỘI KHOA
1. Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa:
2. Dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân nội khoa cấp tính tại khoa hồi sức tích cực (ICU)
3. Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân đột quỵ:
4. Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa COVID-19
CHƯƠNG 4. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NỘI UNG THƯ
1. Đánh giá nguy cơ Huyết khối
2. Đánh giá nguy cơ Xuất huyết
3. Phác đồ dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân nội ung thư:
3.1. Dự phòng tiên phát
3.2. Dự phòng tái phát
CHƯƠNG 5. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN NGOẠI KHOA CHUNG
1. Chỉ định
2. Mục tiêu
3. Nội dung
3.1. Đánh giá nguy cơ TTHKTM cho BN ngoại khoa chung:
3.2. Xem xét chống chỉ định thuốc kháng đông trên bệnh nhân ngoại khoa chung:
3.3. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân Phẫu thuật tổng quát:
CHƯƠNG 6. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
1. Chỉ định
2. Mục tiêu
3. Nội dung
CHƯƠNG 7. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT UNG THƯ
1. Đánh giá nguy cơ TTHKTM cho bệnh nhân
2. Xem xét chống chỉ định thuốc kháng đông trên bệnh nhân phẫu thuật
3. Lựa chọn các biện pháp dự phòng
3.1. Các biện pháp dự phòng chính
3.2. Chiến lược dự phòng cụ thể
3.3. Một số khuyến cáo của Hội ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ về dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật Ung thư.
CHƯƠNG 8. DỰ PHÒNG TTHKTM Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
1. Chỉ định
2. Mục tiêu
3. Nội dung
3.1. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối
3.2. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật gãy xương chậu, xương hông, xương đùi.
3.3. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân chấn thương nặng, đa chấn thương
3.4. Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân chấn thương chỉnh hình khác
CHƯƠNG 9. DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN SẢN PHỤ KHOA
1. Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa:
2. Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa
2.1. Đại cương
2.2. Các yếu tố nguy cơ (YTNC)
2.3. Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân sản khoa
CHƯƠNG 10. HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT Ở BỆNH NHÂN DÙNG KHÁNG ĐÔNG
1. Xuất huyết lớn
2. Các bước xử lý xuất huyết do quá liều kháng đông
2.1. Các bước thực hiện khi bệnh nhân có biến cố xuất huyết (bảng 19)
2.2. Một số trường hợp cụ thể đặc biệt
3. Sử dụng lại kháng đông
3.1. Đánh giá bệnh nhân trước khi chỉ định dùng lại thuốc kháng đông
3.2. Sử dụng lại thuốc kháng đông và kháng ngưng tập tiểu cầu sau biến chứng xuất huyết
3.3. Một số trường hợp cụ thể đặc biệt
3.4. Sử dụng lại kháng đông sau xuất huyết nặng trên bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch
4. Giảm tiểu cầu do Heparin
4.1. Đại cương
4.2. Cơ chế bệnh sinh
4.3. Chẩn đoán
4.4. Điều trị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chỉ đạo biên soạn |
|
GS.TS. Trần Văn Thuấn | Thứ trưởng Bộ Y tế |
|
|
Chủ biên |
|
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê | Phó Chủ tịch Hội đồng Y khoa Quốc gia, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (QLKCB) |
GS. TS. Nguyễn Gia Bình | Chủ tịch Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam |
|
|
Tham gia biên soạn và thẩm định |
|
TS. Huỳnh Văn Ân | Phó Chủ Tịch, Tổng Thư ký Liên chi Hội Hồi sức Cấp cứu thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), Trưởng khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định |
GS.TS. Nguyễn Gia Bình | Chủ tịch Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam |
PGS. TS. Phạm Văn Bình | Phó Giám Đốc Bệnh viện K |
PGS.TS. Lê Hoài Chương | Phó Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương |
PGS.TS Đào Xuân Cơ | Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai |
TS. Phù Chí Dũng | Giám đốc Bệnh viện Truyền máu - Huyết học, TPHCM |
TS. Vương Ánh Dương | Phó Cục trưởng Cục QLKCB |
PGS.TS. Hoàng Bùi Hải | Trưởng khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội |
ThS. Nguyễn Tuấn Hải | Trưởng phòng C6 - Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai |
GS.TS. Nguyễn Như Hiệp | Giám đốc Bệnh viện Trung ương Huế, Phó Chủ tịch Hội Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam, Phó chủ tịch hội Ung thư Việt Nam |
PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng | Viện trưởng Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai, Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt Nam |
PGS.TS. Đỗ Phước Hùng | Chủ nhiệm Bộ môn Chấn thương chỉnh hình - Trường Đại học Y - Dược TPHCM |
PGS.TS Đinh Thị Thu Hương | Nguyên Phó Viện Trưởng Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai |
PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khánh | Phó Giám đốc BV Hữu nghị Việt Đức, Phó Viện trưởng Viện Chấn thương chỉnh hình - BV Hữu nghị Việt Đức |
TS. Bạch Quốc Khánh | Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Huyết học Truyền máu Việt Nam |
TS. Nguyễn Trọng Khoa | Phó Cục trưởng Cục QLKCB |
TS. Trần Viết Lực | Phó Giám đốc Bệnh viện Lão khoa Trung ương |
TS. Trần Thị Kiều My | Trưởng khoa Đông máu - Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương |
PGS.TS. Huỳnh Nghĩa | Trưởng Khoa Huyết học Nhi 2 - Bệnh viện Truyền máu Huyết học, TPHCM |
BSCKII. Nguyễn Bá Mỹ Nhi | Giám đốc Trung tâm Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TPHCM; Nguyên Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn, Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ |
PGS.TS. Lê Văn Quảng | Giám đốc Bệnh viện K |
PGS.TS. Vũ Bá Quyết | Nguyên Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương |
GS.TS. Trịnh Hồng Sơn | Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức |
PGS.TS. Hoàng Văn Sỹ | Trưởng khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Chợ Rẫy, Chủ nhiệm Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TPHCM |
PGS.TS Nguyễn Huy Thắng | Chủ tịch Hội Đột quỵ thành phố HCM, Phó Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam, Trưởng khoa Bệnh lý mạch máu não, Bệnh viện Nhân Dân 115 TPHCM |
GS.TS. Phạm Thắng | Chủ tịch Hội Lão khoa Việt Nam |
PGS.TS Phạm Thị Ngọc Thảo | Phó giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy - Trưởng Bộ môn Hồi sức cấp cứu - chống độc, Đại học Y Dược TPHCM |
GS.TS Nguyễn Văn Thông | Phó Chủ tịch Hội phòng, chống Tai biến mạch máu não Việt Nam |
PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn | Nguyên Trưởng khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai |
PGS.TS. Trần Thanh Tùng | Trưởng khoa Huyết học - Bệnh viện Chợ Rẫy |
TS. Nguyễn Tuấn Tùng | Giám đốc Trung tâm Huyết học - Bệnh viện Bạch Mai |
|
|
Tổ Thư ký |
|
PGS.TS. Hoàng Bùi Hải | Trưởng khoa Cấp cứu-Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội |
ThS. Trương Lê Vân Ngọc | Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục QLKCB |
CN. Đỗ Thị Thư | Cục QLKCB - Bộ Y tế |
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh |
|
AIS | Abbreviated Injury Score: Thang điểm chấn thương rút gọn |
DOAC | Direct Oral Anticoagulant: Thuốc kháng đông trực tiếp đường uống |
NOAC | Non-vitamin K Oral Anticoagulant : Thuốc kháng đông đường uống không phải kháng vitamin K |
GCS | Graduated Compression Stockings: Tất áp lực y khoa |
IPC | Intermittent Pneumatic Compression: Thiết bị bơm hơi áp lực ngắt quãng |
HIT | Heparin-Induced Thrombocytopenia: Giảm tiểu cầu do heparin |
LMWH | Low Molecule Weight Heparin: Heparin trọng lượng phân tử thấp (Heparin TLPTT) |
PPS | Padua Prediction Score: Thang điểm dự báo Padua |
UFH | Unfractionated Heparin: Heparin không phân đoạn hay heparin chuẩn |
eGFR | Estimated Glomerular filtration rate: Mức lọc cầu thận ước tính |
Tiếng Việt |
|
HKTM | Huyết khối tĩnh mạch |
HKTMS | Huyết khối tĩnh mạch sâu |
MLCT | Mức lọc cầu thận |
NMCT | Nhồi máu cơ tim |
TDD | Tiêm dưới da |
TTHKTM | Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch |
TTP, TĐMP | Thuyên tắc phổi, Tắc động mạch phổi |
YTNC | Yếu tố nguy cơ |
VNHA | Hội Tim mạch học Việt Nam |
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ chính của TTHKTM
Bảng 2: Quy trình chung dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân
Bảng 3: Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và các bước thực hiện
Bảng 4: Tổng hợp các biện pháp dự phòng TTHKTM và chỉ định
Bảng 5: Điều chỉnh liều Heparin trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân suy thận
Bảng 6: Điều chỉnh liều kháng đông đường uống dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân thay khớp háng, khớp gối bị suy thận
Bảng 7: Khuyến cáo điều chỉnh liều Heparin TLPTT ở bệnh nhân béo phì
Bảng 8: Thang điểm PADUA đánh giá nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Bảng 9: Thang điểm IMPROVE đánh giá nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân nội khoa
Bảng 10: Khuyến cáo dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa theo hướng dẫn Hội Tim mạch học Việt Nam (VNHA) 2016
Bảng 11: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân nội khoa
Bảng 12: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân Đột quỵ cấp
Bảng 13: Hướng dẫn các bước dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân COVID-19
Bảng 14: Thang điểm KHORANA
Bảng 15: Thang điểm SAVED (dành cho nhóm bệnh nhân đa u tủy được điều trị thuốc điều biến miễn dịch kết hợp Dexamethasone liều cao)
Bảng 16: Bảng chống chỉ định của thuốc kháng đông
Bảng 17: Bảng lựa chọn các phương pháp trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân ung thư điều trị nội trú
Bảng 18: Bảng lựa chọn các phương pháp trong dự phòng TTHKTM cho bệnh nhân ung thư điều trị nội khoa ngoại trú
Bảng 19: Bảng đánh giá YTNC TTHKTM ở bệnh nhân ngoại khoa bằng thang điểm CAPRINI
Bảng 20: Dự phòng TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật chung
Bảng 21: Thang điểm đánh giá nguy cơ TTHKTM trên bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ não
Bảng 22: Hướng dẫn dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật chấn thương sọ não
Bảng 23: Chiến lược dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật ung thư dựa theo phân tầng nguy cơ của thang điểm CAPRINI
Bảng 24: Bảng khuyến cáo dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình theo hướng dẫn VNHA 2016
Bảng 25: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối
Bảng 26: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân phẫu thuật gãy xương chậu, xương hông và xương đùi
Bảng 27: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân chấn thương nặng, đa chấn thương
Bảng 28: Các phương pháp dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân chấn thương chỉnh hình khác
Bảng 29: Thang điểm đánh giá nguy cơ TTHKTM trước và sau sinh
Bảng 30: Liều LMWH trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa theo cân nặng
Bảng 31: Liều UFH trong dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa theo cân nặng
Bảng 32: Thời gian giữa việc dùng thuốc kháng đông và gây tê tủy sống/gây tê ngoài màng cứng
Bảng 33: Bảng phân chia các mức độ xuất huyết
Bảng 34: Các bước xử trí biến chứng xuất huyết do quá liều thuốc kháng đông
Bảng 35: Bảng phân nhóm nguy cơ huyết khối động mạch
Bảng 36: Bảng phân nhóm nguy cơ HKTM
Bảng 37: Bảng đánh giá nguy cơ huyết khối ở bệnh nhân có nhiều bệnh lý phối hợp
Bảng 38: Bảng phân nhóm nguy cơ xuất huyết
Bảng 39: Thang điểm HAS-BLED
Bảng 40: Thang điểm 4T’s
Bảng 41: Các giai đoạn của HIT
Bảng 42: Các thuốc kháng đông không phải Heparin trong điều trị HIT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư điều trị nội trú
Sơ đồ 2: Dự phòng TTHKTM ở bệnh nhân ung thư điều trị ngoại trú
Sơ đồ 3: Quy trình đánh giá và xử trí TTHKTM ở bệnh nhân sản khoa
Sơ đồ 4: Các bước xử trí ở bệnh nhân xuất huyết lớn sau dùng thuốc kháng đông
Sơ đồ 5: Các bước sử dụng lại thuốc kháng đông và kháng kết tập tiểu cầu sau biến chứng xuất huyết
Sơ đồ 6: Hướng dẫn chẩn đoán HIT
Sơ đồ 7: Hướng dẫn điều trị HIT
PHẦN KHUYẾN CÁO
1. Nhóm khuyến cáo
Nhóm | Mức độ khuyến cáo | Thuật ngữ sử dụng |
I | Chứng cứ và/hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị mang lại lợi ích và hiệu quả | Khuyến cáo dùng, Chỉ định |
II | Chứng cứ còn đang bàn cãi và/hoặc ý kiến khác nhau về lợi ích/hiệu quả của việc điều trị |
|
- IIa | Chứng cứ/ý kiến ủng hộ mạnh về tính hiệu quả của điều trị | Nên chỉ định |
- IIb | Chứng cứ/ý kiến cho thấy ít có hiệu quả của điều trị | Có thể chỉ định |
III | Chứng cứ và/hoặc sự đồng thuận cho thấy việc điều trị không mang lại lợi ích và hiệu quả, trong một vài trường hợp có thể gây hại. | Không được dùng, Không chỉ định |
2. Mức bằng chứng
A | Dữ liệu có từ nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các phân tích gộp |
B | Dữ liệu có từ một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên hoặc các nghiên cứu lâm sàng lớn không ngẫu nhiên |
C | Sự đồng thuận của các chuyên gia và/hoặc các nghiên cứu nhỏ, các nghiên cứu hồi cứu |
3. Mức khuyến cáo ASH
Độ mạnh của khuyến cáo là “mạnh” (“hội đồng hướng dẫn khuyến cáo …”) hoặc “có điều kiện” (“hội đồng hướng dẫn đề nghị …”) và có giải nghĩa như sau:
Khuyến cáo mạnh
- Với bệnh nhân: hầu hết bệnh nhân trong tình huống này sẽ muốn nhận được các hành động được khuyến cáo thực hiện, và chỉ có một tỷ lệ nhỏ không mong muốn.
- Với bác sĩ lâm sàng: hầu hết các bác sĩ sẽ thực hiện các hành động được khuyến cáo. Quy trình hỗ trợ ra quyết định chính thức thường không cần thiết trong trường hợp này để giúp mỗi bệnh nhân đưa ra lựa chọn phù hợp với giá trị và mong muốn của họ
- Với người hoạch định chính sách: khuyến cáo có thể phù hợp để làm chính sách trong hầu hết các tình huống. Tuân thủ các khuyến cáo trong hướng dẫn này có thể được sử dụng làm tiêu chí chất lượng hoặc chỉ số hiệu suất.
- Với nhà nghiên cứu: khuyến cáo được hỗ trợ bởi các nghiên cứu đáng tin cậy hoặc các đánh giá thuyết phục khác khiến cho các nghiên cứu bổ trợ thêm khó lòng làm thay đổi khuyến cáo. Đôi khi một khuyến cáo mạnh có thể dựa trên mức độ bằng chứng thấp hoặc rất thấp. Trong các trường hợp này, các nghiên cứu sâu hơn có thể cung cấp những thông tin quan trọng làm thay đổi khuyến cáo.
Khuyến cáo có điều kiện
- Với bệnh nhân: phần lớn bệnh nhân trong tình huống này sẽ muốn nhận được các hành động được khuyến cáo thực hiện, nhưng nhiều bệnh nhân có thể không muốn. Quy trình đưa ra quyết định có thể hữu ích để giúp bệnh nhân ra quyết định dựa trên yếu tố nguy cơ cá nhân, các giá trị và mong muốn của họ.
- Với bác sĩ lâm sàng: các lựa chọn khác nhau có thể thích hợp cho từng cá thể, và bác sĩ lâm sàng phải giúp mỗi bệnh nhân đi đến quyết định phù hợp với các giá trị và mong muốn của bệnh nhân. Quá trình hỗ trợ ra quyết định có thể hữu ích trong việc giúp bệnh nhân đưa ra lựa chọn phù hợp với nguy cơ, giá trị và mong muốn cá nhân của họ.
- Người hoạch định chính sách: các nhà hoạch định chính sách cần thêm các cuộc tranh luận và sự tham gia của nhiều bên. Đo lường hiệu quả của các hành động được đề nghị nên tập trung xem liệu một quy trình đưa ra quyết định có được ghi chép hợp lệ.
- Với nhà nghiên cứu: khuyến cáo này cần được làm mạnh hơn (để cập nhật trong tương lai hoặc sửa đổi) bởi các nghiên cứu bổ sung. Việc đánh giá các điều kiện và tiêu chí (và các phán đoán liên quan, bằng chứng nghiên cứu và các cân nhắc khác) khiến khuyến nghị được đưa ra ở mức có điều kiện (chứ không phải mạnh), sẽ giúp xác định các khoảng trống nghiên cứu có thể còn tồn tại.
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến