1. Nhiễm khuẩn huyết lâm sàng (clinical sepsis): phải có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau
Tiêu chuẩn 1:
Lâm sàng: NB có ít nhất 1 dấu hiệu trong số triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt (> 380C), tụt huyết áp (HA tâm thu <90 mmHg), vô niệu.
Và tất cả những điều kiện sau:
- Không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hoặc kháng nguyên của chúng từ máu
- Không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác
- Bác sĩ cho chẩn đoán và điều trị kháng sinh theo hướng NKH.
Tiêu chuẩn 2:
Lâm sàng: NB ≤ 1 tuổi, có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây: sốt (> 380C), hạ thân nhiệt (< 370C), ngưng thở, tim đập chậm mà không tìm ra nguyên nhân nào khác.
Và tất cả những điều kiện sau:
- Không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hoặc kháng nguyên của chúng từ máu
- Không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác
- Bác sĩ cho chẩn đoán và điều trị kháng sinh theo hướng NKH.
2. Nhiễm khuẩn huyết có kết quả phân lập vi sinh dương tính: phải có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau
Tiêu chuẩn 1: Có tác nhân gây bệnh được phân lập từ 1 hoặc nhiều lần cấy máu và tác nhân này không liên quan tới vị trí nhiễm trùng khác.
Tiêu chuẩn 2: Có ít nhất 1 trong các dấu hiệu dưới đây: sốt > 380 C, ớn lạnh, tụt huyết áp và ít nhất 1 trong các dấu sau (**)
Tiêu chuẩn 3: Trẻ ≤ 1 tuổi có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây: sốt > 380 C, hạ thân nhiệt < 370C, ngưng thở, tim đập chậm và có ít nhất 1 trong các dấu sau (**)
Và **
▪ Vi khuẩn phân lập được từ 2 lần cấy máu là vi khuẩn thường trú trên da* và không có liên quan tới nhiễm khuẩn và vi khuẩn nơi khác.
▪ Vi khuẩn phân lập được từ 1 lần cấy máu trên BN có đặt catheter và BS sử dụng kháng sinh thích hợp
▪ Tìm thấy antigen trong máu (H. Influenzae, S. Pneumoniae….) không có liên quan tới nhiễm khuẩn ở những vị trí khác
* VK thường trú trên da (Diphtheroids, Bacillus sp; Propionibacterium sp, Coagulase- negative staphylococci, hoặc Micrococci) từ 2 hoặc nhiều lần cấy máu.
3. Nhiễm khuẩn tại chỗ đặt catheter vào trong lòng mạch
Đối với những catheter đặt bình thường
- Chảy mủ tại vị trí đặt.
- Có dấu hiệu hay triệu chứng viêm trong phạm vi 2 cm kể từ vị trí đặt (sốt > 380C, sưng, nóng, đỏ, đau tại vùng mạch máu tổn thương) với cấy bán định lượng đầu catheter nội mạch <15 cfu.
Đối với những catheter khi đặt tạo thành túi tại vị trí đặt
- Chảy mủ tại vị trí đặt túi.
- Phân lập được vi khuẩn từ túi đặt dưới da dù có hay không có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại nơi đặt.
- Có dấu hiệu hay triệu chứng nhiễm khuẩn đặc biệt của túi đặt mà không có nhiễm khuẩn từ nơi khác.
Đối với những catheter trung tâm có tạo đường hầm
- Phân lập được vi khuẩn từ trong động mạch hay tĩnh mạch nơi đặt Catheter.
- Có dấu hiệu hay triệu chứng viêm trong phạm vi 2 cm kể từ vị trí đặt.
- Thêm trang cùng cấp
- Đăng nhập để gửi ý kiến