Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "CLBV Members" các nội dung bạn quan tâm.

Bệnh phong - Leprosy

2. Đại cương
2.1. Định nghĩa, phân loại

Bệnh phong là bệnh nhiễm trùng kinh diễn do trực khuẩn Mycobacterium leprae (M. leprae) gây nên. 
Bệnh có thể gây các tàn tật nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chính những tàn tật này làm cho người bệnh bị xa lánh, kỳ thị. 
Ngày nay, bệnh phong sẽ được chữa khỏi hoàn toàn bằng đa hóa trị liệu. 

2.2. Nguyên nhân

Trực khuẩn kháng cồn, kháng toan, tên khoa học là Mycobacterium leprae, hình que, dài từ 1-8micromet, đường kính 0,3micromet. 

2.3. Dịch tễ học

- Bệnh phong là một bệnh rất khó lây. 
- Sau khi phát hiện ra trực khuẩn M. leprae gây bệnh, Hansen cùng Daniesen và các cộng sự đã tự tiêm truyền M. leprae vào bản thân, song không ai bị mắc bệnh. 
- Tỷ lệ lây lan giữa các cặp vợ chồng trong đó 1 trong 2 người bị phong chỉ là 3-6%. 
- Lý do bệnh phong khó lây 
+ Qua tiếp xúc: tiếp xúc trực tiếp thời gian lâu dài mới có khả năng lây. 
+ Cơ thể có miễn dịch (miễn dịch chéo với lao và các bệnh do Mycobacterium khác). 
+ Chỉ có 2 thể L và B chứa nhiều trực khuẩn phong có khả năng lây bệnh. 
+ Chu kỳ sinh sản của M. leprae chậm nên khi vào cơ thể chưa kịp nhân lên đủ số lượng gây bệnh thì đã bị diệt. 
+ Cắt đứt nguồn lây nhanh chóng bằng các thuốc điều trị đặc hiệu. 

2.4. Cơ chế bệnh sinh

...

3. Chẩn đoán
3.1. Lâm sàng

+ Thời kỳ ủ bệnh: rất khó xác định. Thời kỳ ủ bệnh của bệnh phong rất lâu: trung bình 3 năm, có thể 5 năm hoặc 10 năm. 
+ Thương tổn da 
. Dát: trong phong thể bất định (I: Indeterminate). 
Màu sắc: trắng, thâm hoặc hồng. 
Ranh giới: rõ hoặc không rõ. 
Không thâm nhiễm, không nổi cao, kích thước to nhỏ không đều. 
Số lượng: ít. 
. Củ: trong phong thể củ (T: Tuberculoid). 
Thương tổn nổi cao hơn mặt da, ranh giới rõ với da lành. 
Trung tâm lành, lên sẹo. 
Hình thái: củ to, củ nhỏ, mảng củ. 
. U phong, cục: trong phong thể u (L: Lepromatouse). 
Thương tổn lan tỏa, đối xứng, ranh giới không rõ với da lành.
Thâm nhiễm sâu. 
Số lượng nhiều, lan tỏa, đối xứng. 
. Mảng thâm nhiễm: Gặp trong phong thể trung gian (B: Borderline) 
Thương tổn da khu trú hoặc lan tỏa. 
+ Thương tổn thần kinh 
. Rối loạn cảm giác: mất hay giảm cảm giác đau, nóng lạnh, xúc giác tại các thương tổn da hoặc các vùng da do dây thần kinh chi phối bị viêm. 
. Viêm các dây thần kinh ngoại biên bị viêm có thể gây liệt, tàn tật. 
. Các dây thần kinh hay bị viêm: trụ, cổ nông, hông khoeo ngoài, giữa và quay. 
+ Rối loạn bài tiết: da khô, bóng mỡ do không bài tiết mồ hôi. 
+ Rối loạn dinh dưỡng 
. Rụng lông mày (thường ở 1/3 ngoài). 
. Loét ổ gà. 
. Tiêu, xốp xương. 
+ Rối loạn vận động 
. Teo cơ ở cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân nên cầm nắm, đi lại rất khó khăn. 
. Đây là hậu quả của viêm dây thần kinh không được phát hiện và điều trị kịp thời. 
+ Các tổn thương khác 
. Viêm mũi có thể gây xẹp mũi, viêm họng, thanh quản, viêm giác mạc, mống mắt,… 
. Tiêu, xốp xương. 
. Viêm tinh hoàn do phản ứng phong. 
. Vú to ở đàn ông (phong thể L). 
. Một số cơ quan như gan, lách, hạch,…có thể tìm thấy M. leprae, song không có thương tổn. 

3.2. Cận lâm sàng

+ Tìm trực khuẩn phong tại tổn thương bằng rạch da hoặc sinh thiết: nhuộm Ziehl-Neelsen thấy các trực khuẩn màu hồng hoặc màu đỏ nằm rải rác hoặc tập trung thành từng đám, từng bó. Khi vi khuẩn bị chết đi, thoái triển thành thể đứt khúc, thể bụi. 
+ Mô bệnh học: tùy từng giai đoạn bệnh mà biểu hiện trên mô bệnh học khác nhau 

3.3. Chẩn đoán phân biệt

- Thể T: phân biệt với: hắc lào, giang mai củ, u hạt hình nhẫn. 
- Thể I: phân biệt với: lang ben, bạch biến, bớt sắc tố. 
- Thể B và L: phân biệt với: sarcoidosis, mũi đỏ, biểu hiện của các bệnh về máu ở da 

3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán

...

4. Điều trị
4.2. Không dùng thuốc

...

4.3. Dùng thuốc

Từ 1981 - nay: Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng Đa hóa trị liệu (MDT: Multidrug Therapy) bao gồm các thuốc: rifampicin, clofazimin, dapson (DDS) để điều trị bệnh phong. 
a) Phác đồ điều trị bệnh phong người lớn 
- Thể ít vi khuẩn (PB): 
+ Rifampicin 600mg: 1 tháng uống 1 lần (có kiểm soát). 
+ DDS 100mg/ngày: tự uống hàng ngày. 
Thời gian điều trị: 6 tháng. 
- Thể nhiều vi khuẩn (MB): 
+ Rifampicin 600mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát. 
+ Clofazimin 300mg: 1 tháng uống 1 lần có kiểm soát. 
+ Clofazimin 50mg: tự uống hàng ngày. 
+ DDS 100mg: tự uống hàng ngày. 
Thời gian điều trị: 12 tháng. 
b) Phác đồ điều trị bệnh phong trẻ em: 
- Thể ít vi khuẩn (PB: Paucibacillary): 

 

Thuốc 

< 10 tuổi 

10-14 tuổi 

Liều mỗi tháng uống 1 lần 

Rifampicin 

300mg 

450mg 

DDS 

25mg 

50mg 

Liều mỗi ngày 

DDS 

25mg 

50mg 

Thời gian điều trị: 6 tháng. 
- Thể nhiều vi khuẩn (MB: Multibacillary): 

 

Thuốc 

< 10 tuổi 

10-14 tuổi 

Liều mỗi tháng uống 1 lần 

Rifampicin 

300mg 

450mg 

DDS 

25mg 

50mg 

Liều mỗi ngày 

DDS 

25mg 

50mg 

Thời gian điều trị: 12 tháng. 

4.4. Can thiệp

...

5. Theo dõi và quản lý
5.1. Tần suất tái khám

...

5.2. Dấu hiệu lâm sàng cần theo dõi

...

5.3. Cận lâm sàng cần theo dõi

...

5.4. Quản lý các biến chứng và tình trạng bệnh nhân mãn tính

- Bệnh phong nếu được phát hiện kịp thời, điều trị đúng, bệnh có thể khỏi hoàn toàn. 
- Nếu phát hiện muộn, điều trị không đúng, bệnh có thể để lại nhiều biến chứng gây tàn tật. 

6. Phòng bệnh
6.1. Phòng ngừa nguyên phát

- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho những người bị bệnh phong 
- Khám định kỳ đối với những đối tượng tiếp xúc gần và tiếp xúc xa với người bệnh 
 

6.2. Phòng ngừa thứ phát

...

6.3. Khuyến nghị về chế độ ăn uống, tập luyện và lối sống

...

7. Giáo dục bệnh nhân

...

8. Nghiên cứu và phát triển

...

9. Tài liệu tham khảo

...

Phụ lục

...