Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng.

Bệnh lao da

2. Đại cương
2.1. Định nghĩa, phân loại

Lao da là bệnh nhiễm khuẩn da mạn tính, do trực khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis gây nên. Bệnh thường gặp ở những nước kém phát triển đặc biệt là ở những người suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch.

2.2. Nguyên nhân

- Trực khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1892, có chiều dài từ 2-4μm, rộng 0,2-0,6μm. Bình thường trực khuẩn chủ yếu gây bệnh lao phổi. Tuy nhiên, vi khuẩn lao thể gây bệnh ở bất kỳ cơ quan bộ phận nào của cơ thể.
- Lao da được xếp vào nhóm bệnh da hiếm gặp. Ước tính lao da chiếm khoảng 1% tất các các loại lao. Lao da có thể kèm theo lao ở các cơ quan khác như lao phổi (25-30% các trường hợp), hoặc lao ruột, sinh dục,…
- Trực khuẩn lao có thể trực tiếp đến da từ cơ quan nội tạng hoặc hiếm hơn là từ bên ngoài.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thương lao da:
+ Độc lực của trực khuẩn.
+ Số lượng của trực khuẩn.
+ Sức đề kháng của người bệnh: đại đa số những người bị bệnh lao da thể hiện dị ứng với tuberculin hoặc BCG. Trong lao nặng thì phản ứng này là âm tính.
+ Nghiện rượu, dinh dưỡng kém, mắc các bệnh mạn tính hoặc giảm miễn dịch làm cho bệnh trầm trọng hơn.

2.3. Dịch tễ học

...

2.4. Cơ chế bệnh sinh

...

3. Chẩn đoán
3.1. Lâm sàng

a) Săng lao
+ Thường gặp ở trẻ em
+ Thời gian ủ bệnh khoảng 15 đến 20 ngày
+ Thương tổn thường ở vùng sang chấn
Biểu hiện là vết loét không đau, kích thước khoảng 0,5 cm ở tại nơi vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể, sau đó lan rộng vài cm, bờ không đều, hàm ếch, đáy không cứng, màu đỏ nhạt, mùi hôi, đôi khi có vảy. Dần dần, đáy vết loét thâm nhiễm và trở nên cứng. Trường hợp vi khuẩn thâm nhập sâu có thể gây áp xe. Ở niêm mạc thường là các vết trợt, màu hồng, phù nề, không đau.
Hạch vùng tương ứng phát triển tạo thành phức hợp lao nguyên phát. Lúc đầu hạch cứng, sau đó mềm loét, chảy dịch chứa nhiều vi khuẩn.
Tiến triển nhiều tháng và có thể khỏi. Một số trường hợp có thể chuyển thành lao thông thường hoặc hồng ban nút, lao kê, viêm màng não hay cốt tủy viêm.

b) Lupus lao 
Thương tổn là củ lao màu vàng đỏ, kích thước bằng đầu ghim hay hạt đậu, bóng, ấn kính củ lao xẹp xuống, nhìn qua kính củ lao trong suốt màu vàng nâu, châm kim vào củ lao dễ dàng và có cảm giác như châm kim vào bơ. Các củ lao tập trung thành đám lan rộng ra xung quanh, có thể có loét ở giữa, có bờ nối cao trên mặt da không đồng đều, khúc khuỷu. Sau một thời gian tiến triển, vết loét có thể lành sẹo nhăn nhúm, co kéo, trên có những cầu da. Trên các tổn thương sẹo lâu ngày có khi lại xuất hiện các củ lao mới. 
Vị trí thường ở mặt, môi trên, có thể gặp ở tứ chi, mông, rất hiếm khi ở đầu. Nếu gặp ở bộ phận sinh dục hoặc hậu môn thì thường từ lao ruột lan ra. 
c) Lao cóc 
+ Tổn thương là những mảng sùi, lúc đầu là sẩn màu đỏ nhạt, cứng, ấn kính không xẹp, các sẩn lớn dần, không tạo thành mảng, giữa thương tổn dày sừng, sau đó sùi lên nứt nẻ, có thể có mủ. Xung quanh có một vùng thâm nhiễm màu tím thẫm, trên có vảy da lẫn vảy tiết, ngoài cùng có một vùng xung huyết màu đỏ. Vị trí chủ yếu ở các chi như mu bàn tay, các ngón tay, mu bàn chân. 
+ Có thể kết hợp với lao ở các bộ phận khác như lao phổi, ruột, hay lao xương. 
+ Tiến triển lâu năm, lan ra xung quanh và để lại sẹo. 
d) Loét lao 
+ Thương tổn thường ở các hốc tự nhiên như miệng, hậu môn, sinh dục. 
+ Vết loét màu đỏ, thâm nhiễm, kích thước từ 1-2 cm, bờ nham nhở, không đều, đau, không có xu hướng lành. 
 

3.2. Cận lâm sàng

a) Săng lao
+ Soi trực tiếp
+ Mô bệnh học: hình ảnh nang điển hình
+ Nuôi cấy vi khuẩn
+ PCR dương tính với trực khuẩn lao
- Phản ứng tuberculin
- Chẩn đoán xác định 
+ Lâm sàng.
+ Xét nghiệm vi khuẩn lao dương tính tại thương tổn.
+ Phản ứng tuberculin dương tính.
- Chẩn đoán phân biệt
+ Ung thư tế bào đáy
+ Nấm sâu
+ Leishmania
+ Bệnh do trực khuẩn kháng cồn kháng toan không điển hình. 
b) Lupus lao 
+ Mô bệnh học: hình ảnh nang điển hình 
+ Nuôi cấy vi khuẩn 
+ Phản ứng với tuberculin dương tính 
Các xét nghiệm tìm ổ lao ở các cơ quan, nội tạng. 
- Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng. 
- Chẩn đoán phân biệt: 
+ Giang mai thể củ: thương tổn màu đỏ hồng, thâm nhiễm, xét nghiệm chẩn đoán giang mai dương tính. 
+ Phong thể củ: thương tổn là các củ phong, có rối loạn cảm giác và kèm theo thần kinh to. 
+ Nấm sâu 
+ Viêm mủ da hoại thư 
+ Bệnh sarcoid 
+ Bệnh leishmania 
+ Ung thư da 
c) Lao cóc 
+ Mô bệnh học: hình ảnh thâm nhiễm viêm và nang lao điển hình. 
+ Xét nghiệm trực khuẩn lao có thể dương tính. 
- Chẩn đoán xác định: dựa vào 
+ Lâm sàng 
+ Mô bệnh học 
+ Phản ứng Mantoux dương tính 
- Chẩn đoán phân biệt 
+ Nấm sâu 
+ Bớt sùi 
+ Hạt cơm thể khảm trai 
+ Lichen phẳng sùi 
d) Loét lao 
- Chẩn đoán xác định: dựa vào đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm trực tiếp tìm vi khuẩn, tổ chức học và nuôi cấy vi khuẩn. 
- Chẩn đoán phân biệt với loét do ung thư, nấm da, giang mai, leishmania hay các bệnh do trực khuẩn kháng cồn kháng toan không điển hình. 
 

3.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán

...

4. Điều trị
4.1. Nguyễn tắc điều trị

- Nâng cao thể trạng 
- Chăm sóc tại chỗ 
- Kháng sinh điều trị lao

4.2. Không dùng thuốc

...

4.3. Dùng thuốc

- Kháng sinh điều trị: cũng như điều trị lao phổi, việc điều trị lao da cần phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau (đa hóa trị liệu). Tùy theo từng trường hợp cụ thể để chỉ định các phác đồ. 

Thuốc  

Phác đồ 1 

Phác đồ 2 

Phác đồ 3

8 tuần đầu 

16 tuần sau 

2 tuần đầu 

6 tuần sau 

16 tuần sau 

 

Rifamycin 10 mg/kg 

Uống hàng ngày 

3 lần/tuần 

Uống hàng ngày 

Uống hàng ngày 

Uống hàng ngày 

3lần/tuần 

INH/5 mg/kg 

Uống hàng ngày 

3 lần/tuần 

Uống hàng ngày 

Uống hàng ngày 

Uống hàng ngày 

3 lần/tuần 

Pyrazinamid 30 mg/kg 

Uống hàng ngày 

 

Uống hàng ngày 

Uống hàng ngày 

 

3 lần/tuần 

Ethambutol 15mg/kg hoặc streptomycin 15 mg/kg 

Uống hàng ngày 

 

Uống hàng ngày 

2 lần/tuần 

 

3 lần/tuần 

- Thời gian điều trị là 6 tháng, đối với những người bệnh mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, thời gian điều trị là 9 tháng. 
- Trong quá trình điều trị cần theo dõi chức năng gan, thận, công thức máu và soi đáy mắt. 
- Đối với trường hợp lupus lao hoặc lao sùi, có thể áp dụng các biện pháp khác nhau để xóa bỏ thương tổn như đốt điện, laser CO2, hoặc áp nitơ lỏng. 
- Đối với các trường hợp loét hoại tử thì làm sạch tổn thương đóng vai trò quan trọng, làm vết thương hàn gắn nhanh. 
- Chế độ ăn uống, dinh dưỡng tốt, nâng cao thể trạng. 

4.4. Can thiệp

...

5. Theo dõi và quản lý
5.1. Tần suất tái khám

...

5.2. Dấu hiệu lâm sàng cần theo dõi

...

5.3. Cận lâm sàng cần theo dõi

...

5.4. Quản lý các biến chứng và tình trạng bệnh nhân mãn tính

...

6. Phòng bệnh
6.1. Phòng ngừa nguyên phát

...

6.2. Phòng ngừa thứ phát

...

6.3. Khuyến nghị về chế độ ăn uống, tập luyện và lối sống

...

7. Giáo dục bệnh nhân

...

8. Nghiên cứu và phát triển

...

9. Tài liệu tham khảo

...

Phụ lục

...